Hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam là tổng thể các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển và các tổ chức tài chính khác.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chủ quản của hệ thống ngân hàng Việt Nam, có trách nhiệm giám sát và điều hành hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng Nhà nước cũng thực hiện chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước, quản lý tổng thể về tiền tệ và tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán và quản lý và giám sát hệ thống tài chính trong nước.
Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vị quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
Các ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam được thành lập với mục đích cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán. Các ngân hàng đầu tư và ngân hàng phát triển tập trung vào hỗ trợ các hoạt động đầu tư và phát triển của quốc gia và các doanh nghiệp. Biểu đồ sau minh họa thay đổi quy mô vốn các ngân hàng hàng đầu:
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác như bảo hiểm, chứng khoán và quỹ đầu tư. Các dịch vụ này được cung cấp bởi các tổ chức tài chính chuyên nghiệp và được quản lý và giám sát bởi Ngân hàng Nhà nước.
Với sự phát triển của kinh tế và nhu cầu tài chính của khách hàng ngày càng cao, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang tiếp tục mở rộng và phát triển để đáp ứng các nhu cầu này và đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
Tổng quan về ngành ngân hàng ở Việt Nam
Ngành ngân hàng là một trong những ngành kinh tế phát triển nhất ở Việt Nam. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển đáng kể trong những năm qua, với nhiều bước tiến và cải cách để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Theo số liệu thống kê, Việt Nam có tổng cộng 31 ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó có 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng nước ngoài, 2 ngân hàng chính sách và 1 ngân hàng hợp tác xã, 52 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, còn có trên 50 tổ chức tài chính khác hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, bao gồm tăng trưởng về số lượng khách hàng, sản phẩm và dịch vụ, tăng cường công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Điều này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động tài chính và kinh doanh.
Tuy nhiên, ngành ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn, như lạm phát, rủi ro tín dụng, cạnh tranh khốc liệt, pháp lý hạn chế và bất ổn kinh tế toàn cầu. Để vượt qua các thách thức này, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần tiếp tục cải cách và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Cơ cấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm các cấp độ sau:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Là cơ quan quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ quản lý tiền tệ và thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân hàng này cũng tham gia vào việc quản lý các hoạt động của các ngân hàng khác trong hệ thống. NHNN là ngân hàng trung ương của Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hệ thống tài chính của quốc gia. Ngân hàng Nhà nước cũng thực hiện chính sách tiền tệ và quản lý tỷ giá hối đoái.
Các ngân hàng thương mại: Gồm các ngân hàng hoạt động trên cơ sở thương mại và có nhiều chi nhánh trên toàn quốc. Các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Là một ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế, bao gồm việc đầu tư vào các dự án phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Là một ngân hàng chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngân hàng Công thương: Là một ngân hàng chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp và thương mại.
Các ngân hàng khác: Bao gồm các ngân hàng thương mại nước ngoài, các tổ chức tài chính và các tổ chức tín dụng khác.
Tất cả các ngân hàng trong hệ thống đều phải tuân thủ các quy định và quy trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan quản lý tài chính khác. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu từ khi Việt Nam độc lập năm 1945. Trước đó, Việt Nam là một phần của đế quốc Pháp và chính phủ Pháp đã thành lập một số ngân hàng tại Việt Nam để quản lý tài chính và tiền tệ.
Sau khi độc lập, chính phủ Việt Nam mới thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) để quản lý tiền tệ và thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong những năm 1950 và 1960, hệ thống ngân hàng được mở rộng với sự thành lập của nhiều ngân hàng khác như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Xây dựng và Ngân hàng Tiền gửi Nhân dân.
Trong giai đoạn đổi mới kinh tế từ những năm 1980, chính phủ Việt Nam đã triển khai chính sách cải cách hệ thống ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Những chính sách này bao gồm đưa ra quy định mới về hoạt động của các ngân hàng, cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam và tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính khác phát triển.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển và hoàn thiện hơn với sự tham gia của nhiều ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền tệ và điều hành hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng cũng đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Danh sách các ngân hàng ở Việt Nam
Danh sách các ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng quốc doanh thường được đánh giá cao về tính ổn định và uy tín, đồng thời có thể nhận được sự hỗ trợ của chính phủ trong các hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng thương mại trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2009/NĐ-CP
Ngân hàng thương mại quốc doanh là các ngân hàng thương mại hoạt động với 100% vốn từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
TÊN NGÂN HÀNG | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP | VỐN ĐIỀU LỆ (tỷ đồng) |
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Agribank) | Số 02 Láng Hạ, Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội | 280/QĐ-NH5 ngày 15/01/1996*24/GP-NHNN ngày 26/5/2021 | 34.351,5 |
Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank) (Global Petro Sole Member Limited Commercial Bank) | Capital Tower, số 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | 1304/QĐ-NHNN ngày 7/7/2015 | 3.018,0 |
Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương (Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank) | 199 Nguyễn Lương Bằng, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương | *0048/GP-NHNN ngày 30/12/1993;*663/QĐ-NHNN ngày 6/5/2015;*14/GP-NHNN ngày 29/6/2022. | 4.000,1 |
Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng (Construction Commercial One Member Limited Liability Bank) | 145-147-149 đường Hùng Vương, phường 2 thị xã Tâm An, tỉnh Long An | *0047/NH-GP ngày 29/12/1993*250/QĐ-NHNN ngày 5/3/2015 | 3.000,0 |
Nhóm ngân hàng TMCP có vốn nhà nước trên 50% là những ngân hàng được thành lập dựa trên hoạt động góp vốn của 2 hay nhiều cá nhân, tổ chức trong đó các ngân hàng này có vốn Nhà nước chiếm hơn 50%. Nhóm này bao gồm các ngân hàng sau:
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank).
Danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dựa trên sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc tổ chức theo cổ phần. Trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức chỉ được sở hữu một số cổ phần hạn định theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập,tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNH
Đây là một trong những loại hình ngân hàng phổ biến nhất tại Việt Nam. Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập và hoạt động theo Luật Ngân hàng và các quy định của Nhà nước. Các ngân hàng thương mại cổ phần thường có cổ đông là các tổ chức tài chính, doanh nghiệp, nhà đầu tư và cá nhân
STT | TÊN NGÂN HÀNG | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP | VỐN ĐIỀU LỆ |
1 | Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade) | 108 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội | *142/GP-NHNN ngày 03/7/2009*1340/QĐ-NHNN ngày 20/8/2021 | 48.057,0 |
2 | Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam) | 194 Trần Quang Khải , Hoàn Kiếm, Hà Nội | *84/GP-NHNN ngày 23/4/2012* 155/QĐ-NHNN ngày 16/02/2022 | 50.585,2 |
3 | Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam – VCB) | 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội | *286/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996* 346/QĐ-NHNN ngày 10/3/2022 | 47.325,1 |
4 | Ngân hàng Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank – ACB) | 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh | 0032/NHGP ngày 24/4/1993 ( cấp đổi số 91/GP-NHNN ngày 19/9/2018)*1180/QĐ-NHNN ngày 8/7/2021 về việc sửa đổi nội dung về vốn điều lệ tại Giấy phép thành lập và hoạt động | 27.019,5 |
5 | Ngân hàng An Bình (An Binh Commercial Joint Stock Bank – ABB) | Tầng 1, 2, 3 Tòa nhà Geleximco, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội | 120/GP-NHNN ngày 12/12/2018 | 5.713,1 |
6 | Ngân hàng Bảo Việt (Bao Viet Joint Stock commercial Bank) | Tầng 1 và Tầng 5, Tòa nhà CornerStone, số 16 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | 328/GP-NHNN ngày 11/12/2018 | 3.150,0 |
7 | Ngân hàng Bản Việt (trước đây là Gia Định) (Viet Capital Commercial Joint Stock Bank – Viet Capital Bank) | Toà Nhà HM TOWN, số 412 đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh | 0025/ NHGP ngày 22/8/1992*1682/QĐ-NHNN ngày 26/10/2021 | 3.670,9 |
8 | Ngân hàng Bắc Á (BAC A Commercial Joint Stock Bank – Bac A Bank) | 117 Quang Trung, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An | 0052/NHGP ngày 01/9/1994183/QĐ-NH5 ngày 1/9/1994 ( cấp đổii số 47/GP-NHNN ngày 16/4/2019)*1667/QĐ-NHNN ngày 22/10/2021*1410/QĐ-NHNN ngày 09/8/2022(Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 8.133,86 |
9 | Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienViet Commercial Joint Stock Bank – Lienviet Post Bank – LPB) | Tầng 1,3,4,5,6 Tòa nhà Thaiholdings Tower, Số 210 đường Trần Quang Khải, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội | *91/GP-NHNN ngày 28/3/2008*22/QĐ-NHNN ngày 14/01/2021*1565/QĐ-NHNN ngày 14/9/2022(Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)* Quyết định sửa đổi giấy phép số 2084/QĐ-NHNN ngày 13/12/2022 | 17.291,05 |
10 | Ngân hàng Đại Chúng Việt Nam (Public Vietnam Bank – PVcomBank) | Số 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội | 279/GP-NHNN ngày 16/9/2013 | 9.000,0 |
11 | Ngân hàng Đông Á (DONG A Commercial Joint Stock Bank – EAB) | 130 Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh | 0009/NHGP ngày 27/3/1992 | 5.000,0 |
12 | Ngân hàng Đông Nam Á (Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank – Seabank) | Số 198 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội | *0051/NHGP ngày 25/3/1994*1489/QĐ-NHNN ngày 17/9/2021 về việc sửa đổi nội dung vốn điều lệ tại Giấy phép*2078/QĐ-NHNN ngày 24/12/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)* Quyết định số 1774/QĐ-NHNN ngày 08/11/2021 (sửa đổi trụ sở chính)*1309/QĐ-NHNN ngày 28/7/2022 (sửa dổi vốn điều lệ) | 19.809 |
13 | Ngân hàng Hàng Hải (The Maritime Commercial Joint Stock Bank – MSB) | Số 54A Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội | 0001/NHGP ngày 08/6/1991*1883/QĐ-NHNN ngày 23/11/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 15.275 |
14 | Ngân hàng Kiên Long (Kien Long Commercial Joint Stock Bank – KLB) | 40-42-44 Phạm Hồng Thái, TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. | 0056/NH-GP ngày 18/9/1995 2434/QĐ-NHNN ngày 25/12/2006*2103/QĐ-NHNN ngày 29/12/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 3.653 |
15 | Ngân hàng Kỹ Thương (Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank – TECHCOMBANK) | 191 Bà Triệu, quậnHai Bà Trưng, Hà Nội | *0040/NHGP ngày 06/8/1993*282/QĐ-NHNN ngày 9/3/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)*1695/QĐ-NHNN ngày 27/10/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 35.109,1 |
16 | Nam Á (Nam A Commercial Joint Stock Bank – NAM A BANK) | 201-203 Cách mạng tháng 8, phường 4, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh | 0026/NHGP ngày 22/8/1992 | 4.564,5 |
17 | Ngân hàng Phương Đông (Orient Commercial Joint Stock Bank – OCB) | 41, 45 Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh | *0061/ NHGP ngày 13/4/1996*2120/QĐ-NHNN ngày 09/12/2020 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)*1661/QĐ-NHNN ngày 21/10/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 13.698,82 |
18 | Ngân hàng Quân Đội (Military Commercial Joint Stock Bank – MB) | 18 Lê Văn Lương, phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội | *100/NH-GP ngày 17/10/2018*2009/QĐ-NHNN ngày 25/11/2020 (QĐ thay đổi trụ sở chính)* 1913/QĐ-NHNN ngày 9/11/2020 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ); | 37.783,21 |
19 | Ngân hàng Quốc Tế (Vietnam International Commercial Joint Stock Bank – VIB) | Tòa nhà Sailing Tower, số 111A Pasteur, quận 1, TP Hồ Chí Minh | *95/GP-NHNN ngày 28/9/2018*23/QĐ-NHNN ngày 14/1/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)*1313/QĐ-NHNN ngày 6/8/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)*1184/QĐ-NHNN ngày 06/7/2022 (sửa đổi vốn điều lệ) | 21.076,73 |
20 | Ngân hàng Quốc dân (Đổi tên từ Ngân hàng Nam Việt) (National Citizen bank – NCB) | 28C-28D Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | *0057/NHGP ngày 18/9/1995 *970/QĐ-NHNN ngày 18/5/2006*1566/QĐ-NHNN ngày 14/9/2022 sửa đổi vốn điều lệ | 5.601,55 |
21 | Ngân hàng Sài Gòn (Sai Gon Commercial Joint Stock Bank – SCB) | 19,21,23,25 Nguyễn Huệ Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố HCM | 238/GP-NHNN ngày 26/12/2011 ( cấp đổi 29/GP-NHNN ngày 4/3/2020) | 15.231,7 |
22 | Ngân hàng Sài Gòn Công Thương (Saigon Bank for Industry & Trade – SGB) | Số 2C Phó Đức Chính, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh | 0034/NHGP ngày 04/5/1993 | 3.080,0 |
23 | Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank – SHB) | 77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | *115/GP-NHNN ngày 30/11/2018*957/QĐ-NHNN ngày 7/6/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)* 1411/QĐ-NHNN ngày 09/8/2022 sửa đổi vốn điều lệ | 26.673,70 |
24 | Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Saigon Thuong TinCommercial Joint Stock Bank – Sacombank) | 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh | *0006/NHGP ngày 05/12/1991*289/QĐ-NHNN ngày 10/3/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung địa điểm đặt trụ sở chính) | 18.852,2 |
25 | Ngân hàng Tiên Phong (TienPhong Commercial Joint Stock Bank – TPB) | Số 57 Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội | *123/GP-NHNN ngày 05/5/2008*152/QĐ-NHNN ngày 5/2/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)*1776/QĐ-NHNN ngày 10/11/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 11.716,7 |
26 | Ngân hàng Việt Á (Viet A Commercial Joint Stock Bank – VIETA Bank) | Tầng 4 và 5, Tòa nhà nhà Samsora Premier, số 105 đường Chu Văn An, phường Yết Kiêu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. | *55/GP-NHNN ngày 31/5/2019*Quyết định số 1293/QĐ-NHNN ngày 02/8/2021 (Quyết định sửa đổi địa điểm đặt trụ sở chính)*314/QĐ-NHNN ngày 08/3/2022 | 5.399,6 |
27 | Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise – VPBank) | 89 Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội | 0042/NHGP ngày 12/8/1993 ( cấp đổi số 94/GP-NHNN ngày 28/9/2018)*1786/QĐ-NHNN ngày 15/11/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ)* Quyết định sửa đổi giấy phép số 2006/QĐ-NHNN ngày 28/11/2022 | 67.434,23 |
28 | Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (Viet Nam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank – Vietbank) | 47 Trần Hưng Đạo, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng | 2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006*1495/QĐ-NHNN ngày 20/9/2021 (QĐ sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 4.776,8 |
29 | Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex (Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank – PGBank) | Tầng 16, 23, 24 tòa nhà MIPEC số 229 Phố Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà Nội | 0045/NHGP ngày 13/11/1993 125/QĐ-NHNN ngày 12/01/2007 | 3.000,0 |
30 | Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (Viet nam Export Import Commercial Joint Stock – Eximbank) | Tầng 8 Tòa nhà Vincom, số 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh | 0011/NHGP ngày 06/4/1992 | 12.355,2 |
31 | Ngân hàng Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank – HDBank) | 25 bis Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Mịnh | 00019/NH-GP ngày 6/6/1992 (cấp đổi: 0026/NH-GP ngày 12/02/2020)*1593/QĐ-NHNN ngày 5/10/2021 (Quyết định sửa đổi nội dung vốn điều lệ) | 20.272, |
Danh sách các ngân hàng liên doanh
Ngân hàng liên doanh là một dạng hình doanh nghiệp có sự liên kết giữa một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước. Theo đó, các bên cùng đầu tư vốn và thành lập một ngân hàng mới, có phạm vi hoạt động và quy mô tương đương với một ngân hàng thương mại.
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ.
Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 40/2011/TT-NHNN
Ở Việt Nam, các ngân hàng liên doanh thường được thành lập giữa các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước, nhằm tận dụng lợi thế vốn và kinh nghiệm của các đối tác trong nước và ngoài nước. Điều này giúp các ngân hàng liên doanh có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và đẩy mạnh sự phát triển của ngành ngân hàng.
- Ngân hàng liên doanh VID Public đã bị thu hồi Giấy phép theo Quyết định số 404/QĐ-NHNN ngày 24/3/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng liên doanh Việt Thái đã bị thu hồi Giấy phép theo Quyết định số 2653/QĐ-NHNN ngày 30/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
STT | TÊN NGÂN HÀNG | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP | VỐN ĐIỀU LỆ |
1 | Ngân hàng TNHH Indovina (Indovina Bank Limited – IVB) | Số 97A Nguyễn Văn Trỗi, Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh | * Giấy phép số 135/GP-NHGP ngày 21/11/1990 và số 08/NH-GP ngày 29/10/1992.* Giấy phép cấp đổi số 101/GP-NHNN ngày 11/11/2019* Quyết định số 1012/QĐ-NHNN ngày 6/6/2022 | 3.377,5 |
2 | Ngân hàng liên doanh Việt – Nga (Vietnam-Russia Joint Venture Bank – VRB) | Số 75 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | Giấy phép số 11/GP-NHNN ngày 30/10/2006Giấy phép cấp đổi số 88/GP-NHNN ngày 18/9/2018* Quyết định sửa đổi địa chỉ trụ sở tại GP số 1405/QĐ-NHNN ngày 12/8/2020 | 3.00 |
Danh sách ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Ngân hàng nước ngoài là những ngân hàng hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam nhưng có trụ sở hoặc vốn đầu tư từ nước ngoài. Tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài được quản lý và giám sát bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng thương mại được thành lập do vốn của nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, được phép đặt chi nhánh tại Việt Nam và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam gọi chung là các ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ).
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Các ngân hàng nước ngoài thường cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính chuyên nghiệp. Sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và tạo sự cạnh tranh trong thị trường tài chính.
STT | TÊN NGÂN HÀNG | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP | VỐN ĐIỀU LỆ |
1 | ANZ Việt Nam (ANZVL) (ANZ Bank (Vietnam) Limited – ANZVL) | Tầng 10, Tháp 2, Tòa nhà Capital Place số 29 Liễu Giai, phường Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội | *268/GP-NHNN ngày 09/10/2008 *Giấy phép cấp đổi 110,GP-NHNN ngày 09/11/2019* Quyết định số 1721/QĐ-NHNN ngày 10/10/2022 | 4.511,9 |
2 | Hong Leong Việt Nam ( Hong Leong Bank Vietnam Limited – HLBVN) | Tầng trệt, tòa nhà Centec, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí Minh | 342/GP-NHNN ngày 29/12/2008 | 3.000,0 |
3 | HSBC Việt Nam ( Hongkong-Shanghai Bank Vietnam Limited – HSBC) | Tầng 1, 2, 3, 6 Tòa nhà Metropolitan, 235 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh | 235/GP-NHNN ngày 08/9/2008 | 7.528,0 |
4 | Shinhan Việt Nam ( Shinhan Bank Vietnam Limited – SHBVN) | Tầng trệt, tầng lửng, tầng 2,3 Tòa nhà Empress, số 138-142 đường Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh | 341/GP-NHGP ngày 29/12/2008106/GP-NHNN ngày 17/12/2019 | 5.709,9 |
5 | Standard Chartered Việt Nam ( Standard Chartered Bank (Vietnam) Limited – SCBVL) | Tầng 3, Tháp 1 và Tháp 2, Phòng CP1.L01 và Phòng CP2.L02, Tòa nhà Capital Place, số 29 Liễu Giai, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội | 236/GP-NHNN ngày 08/9/2008* 1241/QĐ-NHNN ngày 16/7/2021 | 6.954,9 |
6 | Public Bank Việt Nam (Ngân hàng TNHH MTV Public Viet Nam) | Tầng 1, tầng 10, tầng 11 tòa nhà Hanoi Tungshing Square, số 2 Ngô Quyền, phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | 38/GP-NHNN ngày 24/3/2016Quyết định sửa đổi vốn điều lệ 1482/QĐ-NHNN ngày 04/7/2019 | 6.000,0 |
7 | CIMB Việt Nam Ngân hàng TNHH MTV CIMB Việt Nam | Tầng 2 Tòa nhà Cornerstone 16 Phan Chu Trinh, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội | 61/GP-NHNN ngày 31/8/2016*1343/QĐ_NHNN ngày 23/8/2021 | 3.698,2 |
8 | Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam | Tầng 34, toà nhà Keangnam hanoi Landmark Tower, E6 đường Phạm Hùng, phường Mễ trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội | *71/GP-NHNN ngày 31/10/2016* 6775/QĐ-NHNN ngày 10/9/2020 | 7.700,0 |
9 | Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam | Tầng hầm, tầng trệt và tầng 5 và tầng 15, Tòa nhà Central Plaza, số 17, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.1 | 57/GP-NHNN ngày 21/9/2017*1591/QĐ-NHNN ngày 05/10/2021 | 5.000,0 |
Danh sách ngân hàng chính sách
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Quyết định 131/2002/QĐ-TTg
TT | TÊN NGÂN HÀNG | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉPNGÀY CẤP | VỐN ĐIỀU LỆ |
1 | Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam | Số 169, Phố Linh Đường, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội. | Quyết định số 131/2002/QĐ-TTG ngày 4/10/2002* | 19.022,5 |
2 | Ngân hàng Phát triển Việt Nam | 25A Cát Linh, Hà Nội | 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 | 15.085 |
Danh sách ngân hàng hợp tác xã
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Trong đó, Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
TT | TÊN NGÂN HÀNG | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉPNGÀY CẤP | VỐN ĐIỀU LỆ |
1 | Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (trước đây là Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương)( Co-operative bank of VietNam ) | Tầng 4, Tòa nhà N04 đường Hoàng Đạo Thúy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | 166/GP-NHNNngày 4/6/2013 | 3.029 |
Chi nhánh các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
STT | TÊN NGÂN HÀNG | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP | VỐN ĐIỀU LỆ |
1 | Agricultural Bank of China Hà Nội | Phòng 901-907. tầng 9 Tòa nhà TNR. 54A Nguyễn Chí Thanh. Phường Láng Thượng. Quận Đống Đa. Hà Nội | 80/GP-NHNN ngày 28/12/2017 | 1.138,5 |
2 | Bank of China TP. Hồ Chí Minh | Tầng trệt và Tầng 11 Tòa nhà Times Square. số 22-36 đường Nguyễn Huệ và 57-69F đường Đồng Khởi. Quận 1. TP Hồ Chí Minh. | 21/NH-GP ngày 24/7/1995; 1892/QĐ-NHNN ngày 23/9/2016; 1361/QĐ-NHNN ngày 24/7/2015; 2727/QĐ-NHNN ngày 28/12/2017 | 3.744,9 |
3 | Bank of India TP. Hồ Chí Minh | P202. P203. tầng 2. cao ốc Saigon Trade Center. 37 Tôn Đức Thắng. P. Bến Nghé. Q. 1. TP. Hồ Chí Minh | 10/GP-NHNN ngày 31/7/2015 | 465,5 (20,5 triệu USD) |
4 | Bank of Communications TP. Hồ Chí Minh | Tầng 17. Vincom Center. 72 Lê Thánh Tôn. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 236/GP-NHNN ngày 22/10/2010 | 984,5 |
5 | Bangkok Hà Nội | Phòng 3. tầng 3. Trung tâm Quốc tế. 17 Ngô Quyền, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội | * 48/GP-NHNN ngày 06/3/2009* 1449/QP.HAN-TTGS2 ngày 05/7/2022cấp đổi giấy phép và bổ sung nội dung giấy phép thành lập ngân hàng Bangkok- chi nhánh Hà Nội | 1.715,9 |
6 | Bangkok TP. Hồ Chí Minh | Lô số G-01 (trệt) và lầu 1, số 35 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh | 03/NH-GP ngày 15/4/1992 520/QĐ-NHNN ngày 21/3/2012 | 3.532,1 |
7 | BIDC Hà Nội | 10A Hai Bà Trưng. Hoàn Kiếm. Hà Nội | 88/GP-NHNN ngày 22/4/2011 | 309,7 |
8 | BIDC TP. Hồ Chí Minh | 110 Đường Cách mạng tháng Tám. Phường 7. Quận 3. TP. Hồ Chí Minh | 284/GP-NHNN ngày 18/12/2009 | 269,1 |
9 | BNP Paribas Hà Nội | Tầng M. Pan Pacific. số 1 đường Thanh Niên. Ba Đình. Hà Nội | 05/GP-NHNN ngày 11/5/2015; 2279/QĐ-NHNN ngày 15/11/2016 | 1.625,5 |
10 | BNP Paribas TP. Hồ Chí Minh | Saigon Tower. 29 Lê Duẩn. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | *05/NH-GP ngày 05/6/1992*725/GP-HCM ngày 23/12/2020 | 1.416,9 |
11 | BPCE IOM TP. Hồ Chí Minh | Tầng 21. tòa nhà Green Power. số 35 đường Tôn Đức Thắng. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | *06/NH-GP ngày 12/96/1992*573/QĐ-HCM ngày 04/7/2022 | 1.493,6 |
12 | Busan TP. Hồ Chí Minh | P 1502. tầng 15. Tòa nhà Kumho Asiana Plaza Saigon. 39 Lê Duẩn. Q.1. TP. Hồ Chí Minh | 48/GP-NHNN ngày 27/5/2016 1615/QĐ-NHNN ngày 09/8/2016 | 784,4 |
13 | Cathay United Bank TP. Hồ Chí Minh | Tầng 19 Tòa nhà Lim Tower 3. số 29A Nguyễn Đình Chiểu. phường Đa Kao. Quận 1. Thành phố Hồ Chí Minh. | 08/GP-NHNN ngày 29/6/2005; 107/GP-NHNN ngày 01/11/2018;395/QĐ-QNA ngày 12/5/2020.*357/QĐ-NHNN ngày 14/3/2022. | 1.294,0 |
14 | China Construction Bank TP. Hồ Chí Minh | Phòng 110,11102,1104,1105,1106 tầng 11. Sailing Tower. 111A đường Pasteur. Phường Bến Nghé. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | *271/GP-NHNN ngày 10/12/2009* 360/QĐ-HCM ngày 26/4/2022. | 1.248,3 |
15 | Citibank Hà Nội | Tầng trệt. Tầng 11. Tầng 12A. Tầng 12B Tòa nhà Horison. 40 Cát Linh. Đống Đa. Hà Nội. | * Giấy phép số13/NH-GP ngày 19/12/1994 * Giấy phép cấp đổi số 86/GP-NHNN ngày 16/8/2019 | 169,9 |
16 | Citibank TP. Hồ Chí Minh | Số 115 Nguyễn Huệ. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 53/GP-NHNN ngày 20/02/2013 | 315,5 |
17 | Ngân hàng CTBC TP. Hồ Chí Minh | Phòng 1,2,3,9 Lầu 7 và Phòng 1-9, Lầu 9, tòa nhà MPlaza Saigon, số 39 đường Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh | *04/ NH-GP ngày 06/02/2002 *2184/QĐ-NHNN ngày 18/10/2017*1034/QĐ-HCM ngày 01/12/2022 | 893,1 |
18 | DBS TP. Hồ Chí Minh | Tầng 11. Saigon Centre. 65 Lê Lợi. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 09/GP-NHNN | 1.589,7 |
19 | Deutsche bank AG TP. Hồ Chí Minh | Toà nhà Deutsche Haus. 33 Lê Duẩn Quận 1. TP.HCM | 20/NH-GP ngày 28/6/1995;1230/QĐ-NHNN ngày 23/6/2015 | 2.330,9 |
20 | Ngân hàng Thương mại TNHH E.SUN – chi nhánh Đồng Nai | Phòng 101 và 209. tầng 1-2 tòa nhà trung tâm dịch vụ Amata. khu thương mại Amata. phường Long Bình. TP Biên Hòa. tỉnh Đồng Nai | 07/GP-NHNN ngày 25/5/2015 QĐ số 2591/QĐ-NHNN QĐ số 09/QĐ-NHNN ngỳa 03/01/2018 QĐ số 572/QĐ-NHNN ngày 23/3/2018 | 1.509,7 |
21 | First Commercial Bank Hà Nội | Tầng 8. Charmvit Tower. 117 Trần Duy Hưng. Cầu Giấy. Hà Nội | 210/GP-NHNN ngày 23/9/2010 | 663,58 |
23 | Hua Nan TP. Hồ Chí Minh | Tầng10. Tòa Nhà Royal Centre. 235 Nguyễn Văn Cừ. Quận 1. Tp. Hồ Chí Minh | 07/GP-NHNN ngày 23/7/2006 | 1.216,4 |
24 | ICBC Hà Nội | Phòng 0105-0106 tầng 1 và Phòng 0307-0311 tầng 3 Trung tâm thương mại Daeha. 360 Kim Mã. Phường Kim Mã. quận Ba Đình. Hà Nội | 272/GP-NHNN ngày 10/12/2009 | 897,1 |
25 | Industrial Bank of Korea Hà Nội | Phòng 1209. tầng 12. Keangnam Hanoi Landmark Tower. khu E6. khu đô thị mới Cầu Giấy. phường Mễ Trì. quận Nam Từ Liêm. thành phố Hà Nội | 276/GP-NHNN ngày 16/9/2013. 2702/QĐ-NHNN ngày 26/12/2017 | 2.657,1 |
26 | Industrial Bank of Korea TP Hồ Chí Minh | Phòng 604. Tầng 6. Tòa nhà Diamond Plaza. 34 Lê Duẩn. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 04/GP-NHNN ngày 08/01/2008 | 2.539,4 |
27 | JP Morgan TP. Hồ Chí Minh | Tầng 15. Sai Gon Tower. 29 Lê Duẩn. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | *09/NH-GP ngày 27/7/1999* 436/QĐ-HCM ngày 20/5/2022 | 1.449,4 |
28 | Kookmin Hà Nội | Tầng 25. Keangnam Hanoi Landmark Tower. khu E6. Khu đô thị mới Cầu Giấy. phường Mễ Trì. quận Nam Từ Liêm. Hà Nội | 17/GP-NHNN ngày 3/12/2018 | 2.334,6 |
29 | Kookmin TP. Hồ Chí Minh | Lầu 3 tòa nhà Ms Plaza. số 39 đường Lê Duẩn. P. Bến Nghế. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | *21/GP-NHNN ngày 19/01/2011*418/GP-HCM ngày 25/6/2020 | 2.300 (~100 triệu USD) |
30 | KEB – Hana Chi nhánh Hà Nội | Tầng 14 và 15. Trung tâm thương mại Daeha. 360 Kim Mã. quận Ba Đình. TP Hà Nội | – 114/GP-NHNNngày 29/11/2018;- 598/QĐ.HAN-TTGS2 ngày 07/10/2020 | 1.291,2 |
31 | KEB – Hana Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh | Phòng số 2 tầng trệt và Phòng số 1 tầng lửng. Tòa nhà Văn phòng President Place. số 93 Nguyễn Du. Phường Bến Nghé. Quận 1. Thành phố Hồ Chí Minh. | 85/GP-NHNN ngày 12/12/2014 | 1.553,8 |
32 | Malayan Banking Berhad chi nhánh Hà Nội | Phòng 909. tầng 9 tòa nhà CornerStone. 16 Phan Chu Trinh. Hoàn Kiếm. Hà Nội | 22/NH-GP ngày 15/8/1995 | 165,2 |
33 | Malayan Banking Berhad TP. Hồ Chí Minh | Phòng 906. lầu 9. cao ốc Sunwah Tower. 115 Nguyễn Huệ. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 05/NH-GP ngày 29/3/2005 | 238,6 |
34 | Mega ICBC TP. Hồ Chí Minh | 5B Tôn Đức Thắng. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 25/NH-GP ngày 03/5/1996 | 1.734,0 |
35 | Mizuho Hà Nội | 63 Lý Thái Tổ. phường Tràng Tiền quận Hoàn Kiếm. Hà Nội | * Giấy phép số 26/NH-GP ngày 03/7/1996 * Giấy phép cấp đổi số 39/GP-NHNN ngày 18/3/2019 | 2.476,1 |
36 | Mizuho TP. Hồ Chí Minh | Tầng 18 Toà nhà Sun Wah.115 Đại lộ Nguyễn Huệ. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | * Giấy phép số 02/GP-NHNN ngày 30/3/2006 * Giấy phép cấp đổi số 40/GP-NHNN ngày 19/3/2019 | 2.994,5 |
37 | MUFG Bank. Ltd. -Hà Nội Ngân hàng MUFG Bank. Ltd. Chi nhánh Thành phố Hà Nội; Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: MUFG Bank. Ltd.. Ha Noi Branch. | Tầng 10, Tháp 1, Tòa nhà Capital Place, số 29 Liễu Giai, Phường Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội | *55/GP-NHNN ngày 20/02/2013* Quyết định số 1852/QĐ-NHNN ngày 31/10/2022 | 2.137,6 |
38 | MUFG Bank. Ltd.-Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Ngân hàng MUFG Bank. Ltd. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh | Lầu 8. tòa nhà Landmark. số 5B Tôn Đức Thắng. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | * Giấy phép số 24/NH-GP ngày 17/02/1996 * Giấy phép cấp đổi số 109/GP-NHNN ngày 09/11/2018 | 2.461,5 |
39 | Nonghyup – Chi nhánh Hà Nội | Toà nhà Lotte Center Hà Nội. 54 đường Liễu Giai. quận Ba Đình. TP. Hà Nội | 72/GP-NHNN ngày 1/11/2016 | 1.824,9 |
40 | OCBC TP. Hồ Chí Minh | Tầng 7. tòa nhà Sài Gòn Tower. 29 Lê Duẩn. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 27/NH-GP ngày 31/10/1996 | 534,6 |
41 | Ngân hàng The Shanghai Commercial & Savings Bank. Ltđ – CN Đồng Nai | Tầng số 11. Cao ốc Sonadezi. số 1. đường số 1. KCN Biên Hòa 1. phường An Bình thành phố Biên Hòa. tỉnh Đồng Nai | 211/GP-NHNN ngày 25/5/2015 Quyết định số 1567/QĐ-NHNN ngày 03/8/2018 Quyết định số 1635/QĐ-NHNN ngày 15/8/2018QĐ số 73/QĐ-NHNN ngày 16/4/2020 | 1.296,9 |
42 | The Siam Commercial Bank Public Company Limites – TP. Hồ Chí Minh | P 605. 607. 608. 609 tòa nhà Kumho Asiana Plaza Saigon. 39 Lê Duẩn. Q.1. TP. Hồ Chí Minh | 30/GP-NHNN ngày 17/12/2015 | 2.958,6 |
43 | SinoPac – Hồ Chí Minh (trước đây là Far East National Bank TP. Hồ Chí Minh) | Tầng 9 và một phần tầng 12 tòa nhà FriendshipTower. số 31 đường Lê Duẩn. Phường Bến Nghé. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh. | 03/NHNN-GP ngày 20/5/2004*02/GP-NHNNngày 08/01/2020*236/QĐ-HCM ngày 25/3/2022 | 1.366,7 |
44 | Ngân hàng Sumitomo Mitsui chi nhánh Thành phố Hà Nội | Phòng 1201. tầng 12. trung tâm Lotte Hà Nội. số 54 Liễu Giai. phường Cống Vị. quận Ba Đình. Hà Nội | 292/GP-NHNN ngày 4/11/2008 | 7.514,4 |
45 | Ngân hàng Sumitomo Mitsui chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh | Tầng 15. Tòa nhà Times Square. 22-36 Nguyễn Huệ. Phường Bến Nghé. Quận 1. TP Hồ Chí Minh | *411/GP-HCM ngày 23/6/2020*317/QĐ-HCM ngày 15/4/2022 | 3.701,1 |
46 | Taipei Fubon Bình Dương | Lô 1. Tầng 2. Tòa nhà Minh Sáng Plaza. 888 Đại Lộ Bình Dương. Phường Thuận Giao. thị xã Thuận An. tỉnh Bình Dương | 02/GP-NHNN ngày 08/01/2008-167/QĐ-BDU3 ngày 31/8/2020 | 680,0 |
47 | Taipei Fubon Hà Nội | Tâng 22 Toà nhà Grand Plaza. Charmvit Tower số 117 Trần Duy Hưng. Hà Nội | *11/ NH-GP ngày 09/04/1993*2284/GP.HAN-TTGS2 ngày 30/9/2022 | 437,8 |
48 | Taipei Fubon TP. Hồ Chí Minh | Tầng 9. Tòa nhà Saigon Centre II; Số 67 Lê Lợi P.Bến Nghé. Quận 1. TP.Hồ Chí Minh | 54/GP-NHNN ngày 20/02/2013 | 1.258,4 |
49 | United Oversea Bank TP. Hồ Chí Minh | Tầng B1 Tòa nhà Central Plaza. số 17 Đại lộ Lê Duẩn. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh (Thu hồi giấy phép) | *18/NH-GP ngày 27/3/1995* Quyết định số 811/QĐ-HCM ngày 15/9/2022 | 261,8 |
50 | First Commercial Bank TP. Hồ Chí Minh | Tầng 21. tòa nhà A&B. 76A Lê Lai. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 09/NH-GP ngày 09/12/2002 | 1.448,0(~70 triệu USD) |
51 | Ngân hàng Deagu | Phòng 03-06. Tầng 11. Tòa nhà MPlaza Saigon. số 39 đường Lê Duẩn. phường Bến Nghé. Quận 1. TP. Hồ Chí Minh | 47/GP-HCM ngày 09/6/2020 | 805(~35triệu USD) |
52 | Ngân hàng Đại chúng TNHH KASIKORNBANK – chi nhánh HCM ( Kasikornbank Public Company Limited Ho Chi Minh City Branch) | Tòa nhà Sun Wah Tower. số 115 Nguyễn Huệ. Phường Bến Nghé. Quận 1. Thành phố HCM | 04/GP-NHNN ngày 19/01/2021 | 1840 (80triệu USD) |
- Ngày 15/9/2022, NHNN Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh đã có Quyết định số 811/QĐ-HCM thu hồi giấy phép đối với Ngân hàng United Oversea Bank chi nhánh TP.HCM.
- Ngày 05/7/2022, Giám đốc NHNN chi nhánh TP.Hà Nội đã ký Giấp phép số 1449/GP.HAN-TTGS2 v/v cấp đổi giấy phép và bổ sung nội dung giấy phép thành lập ngân hàng Bangkok- chi nhánh Hà Nội.
- Ngày 30/9/2022, Giám đốc NHNN chi nhánh TP.Hà Nội đã ký Giấy phép số 2284/GP.HAN-TTGS2 v/v Cấp đổi giấy phép và cấp bố sung nội dung giấy phép thành lập của Ngân hàng Thương mại Taipei Fupon – Chi nhánh Hà Nội.
Chính sách và quy định của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hệ thống ngân hàng Việt Nam có nhiều chính sách và quy định để quản lý các hoạt động tài chính và đảm bảo tính ổn định của hệ thống. Một số chính sách và quy định quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm:
- Chính sách tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý và điều hành chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế. Chính sách này bao gồm việc quản lý lãi suất, tỷ giá hối đoái và các chỉ tiêu kinh tế khác.
- Chính sách tài khóa: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng quản lý chính sách tài khóa để đảm bảo ổn định tài chính của đất nước. Chính sách này bao gồm việc quản lý ngân sách nhà nước, đấu thầu trái phiếu và quản lý nợ công.
- Quy định về vốn tối thiểu: Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác trong hệ thống phải tuân thủ quy định về vốn tối thiểu để đảm bảo tính ổn định tài chính và rủi ro.
- Quản lý rủi ro tín dụng: Hệ thống ngân hàng Việt Nam có các quy định để quản lý rủi ro tín dụng. Các ngân hàng phải đánh giá rủi ro của khách hàng và quản lý các khoản nợ để đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.
- Quy định về hoạt động ngân hàng: Các ngân hàng phải tuân thủ các quy định và quy trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan quản lý tài chính khác. Điều này bao gồm việc đăng ký và cấp phép hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ các quy định pháp luật khác.
Tất cả các chính sách và quy định này đóng góp vào việc đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời giúp tăng cường niềm tin của khách hàng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Xem thêm: Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng ngân hàng
Các dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhau để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Dưới đây là một số dịch vụ ngân hàng phổ biến của hệ thống ngân hàng Việt Nam:
- Dịch vụ tài khoản thanh toán: Đây là dịch vụ cơ bản của mọi ngân hàng, cho phép khách hàng gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản và thanh toán các dịch vụ khác.
- Dịch vụ tiết kiệm: Khách hàng có thể mở tài khoản tiết kiệm với các ngân hàng để tích lũy tiền và nhận lãi suất hấp dẫn.
- Dịch vụ cho vay: Ngân hàng cung cấp các sản phẩm cho vay như vay mua nhà, vay mua ô tô, vay tiêu dùng và vay doanh nghiệp để hỗ trợ khách hàng có nhu cầu tài chính.
- Dịch vụ thẻ: Ngân hàng cung cấp các loại thẻ ATM, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ để giúp khách hàng thuận tiện trong việc thanh toán và mua sắm.
- Dịch vụ ngoại tệ: Khách hàng có nhu cầu giao dịch ngoại tệ có thể sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như mua bán ngoại tệ, chuyển khoản quốc tế và đầu tư ngoại tệ.
- Dịch vụ bảo hiểm: Một số ngân hàng cung cấp các sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm du lịch và bảo hiểm ô tô để bảo vệ khách hàng khỏi các rủi ro tài chính.
- Dịch vụ đầu tư: Một số ngân hàng cung cấp các sản phẩm đầu tư như trái phiếu, chứng khoán và quỹ đầu tư để hỗ trợ khách hàng có nhu cầu đầu tư tài chính.
Tất cả các dịch vụ này đều có tính linh hoạt và được cung cấp với chất lượng và an toàn cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng thương mại trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. (Khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2009/NĐ-CP)
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập,tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. (Khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNH)
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ. (Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 40/2011/TT-NHNN)
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ).
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. (Quyết định 131/2002/QĐ-TTg)
Bài viết nổi bật