Bảo hiểm tiền gửi sẽ bồi thường một phần hoặc toàn bộ tiền gửi trong trường hợp ngân hàng bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Trong bài viết này BankExpress sẽ cập nhật những thông tin quan trọng mà nhiều người quan tâm nhất về Mức tiền gửi được bảo hiểm, các ngân hàng có bảo hiểm tiền gửi cũng như quy trình bồi thường và các loại tiền gửi không được bảo hiểm.
Bảo hiểm tiền gửi là gì
Bảo hiểm tiền (Deposit insurance) gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được Bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức khi tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản. Theo đó, người gửi tiền sẽ được bồi thường một phần hoặc toàn bộ tiền gửi của mình, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. (khoản 1 điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012)
Tại Việt Nam, bảo hiểm tiền gửi được thực hiện theo Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép hoạt động.
Tham khảo: Tất cả điều cần biết về hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
Nếu ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người dân hoặc phá sản thì công ty bảo hiểm phải hoàn trả tiền cho người dân theo mức sau đây:
– Trước ngày 12/12/2021, theo điều 3 Quyết định 21/2017/QĐ-TTg thì số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 (gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân tại một ngân hàng tối đa là 75 triệu đồng.
– Từ ngày 12/12/2021 trở đi, theo điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg thì số tiền tối đa công ty bảo hiểm trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một ngân hàng khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125 triệu đồng.
Theo Quyết định 1434/QĐ-TTg, vốn điều lệ của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam là 5,281 tỷ đồng, tăng so với con số 5,000 tỷ đồng tại Quyết định số 1394/QĐ-TTg ngày 13/8/2013.
Vai trò của bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, góp phần ổn định hệ thống tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, bảo hiểm tiền gửi có những vai trò sau:
- Bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền: Khi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng bị phá sản, người gửi tiền sẽ không phải lo lắng về việc mất tiền. Họ sẽ được bồi thường một phần hoặc toàn bộ tiền gửi của mình, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia.
- Ổn định hệ thống tài chính: Bảo hiểm tiền gửi giúp người gửi tiền tin tưởng vào hệ thống tài chính, giảm thiểu nguy cơ rút tiền hàng loạt khi có rủi ro xảy ra. Điều này giúp ổn định hệ thống tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Bảo hiểm tiền gửi giúp người gửi tiền an tâm gửi tiền tại ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng tăng cường huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cơ chế hoạt động của bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi hoạt động dựa trên nguyên tắc đóng góp của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sẽ đóng phí bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi. Khi có rủi ro xảy ra, cơ quan bảo hiểm tiền gửi sẽ sử dụng nguồn tiền này để bồi thường cho người gửi tiền.
Quy định về bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
Tại Việt Nam, mức tiền gửi được bảo hiểm tại Việt Nam là 125 triệu đồng/người gửi tiền/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp người gửi tiền có nhiều tài khoản tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền gửi được bảo hiểm tối đa là 125 triệu đồng.
Cơ quan bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
Cơ quan bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam là Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là một tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 102/2012/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội, văn phòng đại diện và các chi nhánh ở một số khu vực. Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Deposit Insurance of Vietnam, viết tắt là DIV.
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển an toàn lành mạnh của hoạt động ngân hàng. Hoạt động theo mô hình tổ chức bảo hiểm tiền gửi hiệu quả, trở thành công cụ chính sách hữu hiệu góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ chung ngành ngân hàng
Quyết định số 102/2012/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có chức năng chính là tổ chức, thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Lãi suất tiền gửi khác gì Lãi suất tiết kiệm. Cách tính chính xác nhất
Quy đinh về Bồi thường tiền gửi
Tại Việt Nam, người gửi tiền sẽ được bồi thường tiền gửi khi ngân hàng phá sản theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012. Theo điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, người gửi tiền sẽ được bồi thường tối đa 125 triệu đồng/người gửi tiền/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp người gửi tiền có nhiều tài khoản tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền gửi được bảo hiểm tối đa là 125 triệu đồng.
Quy trình bồi thường tiền gửi khi ngân hàng phá sản như sau:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ ra quyết định tuyên bố ngân hàng phá sản.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ tiến hành thanh lý tài sản của ngân hàng phá sản để thu hồi tiền bồi thường cho người gửi tiền.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ thông báo cho người gửi tiền về việc bồi thường.
- Người gửi tiền nộp hồ sơ đề nghị bồi thường tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ xem xét hồ sơ và tiến hành bồi thường cho người gửi tiền.
Hồ sơ đề nghị bồi thường tiền gửi bao gồm:
- Đơn đề nghị bồi thường tiền gửi theo mẫu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người gửi tiền.
- Bản sao sao kê tài khoản tiền gửi tại ngân hàng phá sản.
- Bản sao giấy tờ chứng minh quyền lợi thụ hưởng (nếu có).
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị bồi thường tiền gửi là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp người gửi tiền không được bồi thường theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi thì họ có thể khởi kiện tại tòa án để yêu cầu bồi thường.
Dưới đây là một số lưu ý khi người gửi tiền yêu cầu bồi thường tiền gửi khi ngân hàng phá sản:
- Người gửi tiền cần nộp hồ sơ đề nghị bồi thường trong thời hạn quy định.
- Người gửi tiền cần cung cấp đầy đủ và chính xác các giấy tờ cần thiết.
- Người gửi tiền cần phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để thực hiện việc bồi thường.
Bảo hiểm tiền gửi là một chính sách quan trọng của Nhà nước, góp phần bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền. Người gửi tiền cần nắm rõ các quy định về bảo hiểm tiền gửi để có thể được bồi thường kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Gửi tiền ở Ngân hàng nào có Bảo hiểm tiền gửi?
Tại Việt Nam, tất cả các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép hoạt động đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Cụ thể, các ngân hàng có bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam bao gồm:
- Ngân hàng thương mại cổ phần
- Ngân hàng thương mại cổ phần trách nhiệm hữu hạn
- Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước
- Ngân hàng thương mại cổ phần liên doanh
- Ngân hàng thương mại cổ phần 100% vốn nước ngoài
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Người gửi tiền cần nắm rõ các quy định về bảo hiểm tiền gửi để có thể được bồi thường kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Như vậy, các tài khoản gửi tiền tiết kiệm ở các ngân hàng ở Việt Nam đều có Bảo hiểm tiền gửi.
Xem thêm: Tài khoản tiết kiệm – Chìa khóa cho sự ổn định tài chính
Phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi để tham gia bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của việc thu phí bảo hiểm tiền gửi là để tạo nguồn tài chính cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi thực hiện việc bồi thường tiền gửi cho người gửi tiền khi ngân hàng phá sản.
Tại Việt Nam, phí bảo hiểm tiền gửi được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong một quý. Mức phí bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam hiện nay là 0,15%/năm.
Phí bảo hiểm tiền gửi được thu định kỳ hàng quý và được trích từ lãi suất tiền gửi của khách hàng. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ thu phí bảo hiểm tiền gửi của khách hàng và nộp cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi.
Người gửi tiền không phải trả phí bảo hiểm tiền gửi. Họ chỉ cần gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Phí bảo hiểm tiền gửi là một khoản phí hợp lý và cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền. Người gửi tiền nên cân nhắc lựa chọn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tham gia bảo hiểm tiền gửi để gửi tiền.
Dưới đây là một số lưu ý về phí bảo hiểm tiền gửi:
- Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong một quý.
- Mức phí bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam hiện nay là 0,15%/năm.
- Người gửi tiền không phải trả phí bảo hiểm tiền gửi.
Người gửi tiền nên nắm rõ các quy định về phí bảo hiểm tiền gửi để đảm bảo quyền lợi của mình.
Các loại tiền gửi không được bảo hiểm
Theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, các loại tiền gửi không được bảo hiểm bao gồm:
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Tiền gửi của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
- Tiền gửi của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó
- Tiền gửi có cam kết lợi nhuận
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 15 ngày
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại chính mình
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
Giải thích
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo hiểm vì đây là tiền gửi của chính các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Tiền gửi của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không được bảo hiểm vì đây là tiền gửi của các tổ chức nhà nước.
- Tiền gửi của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó không được bảo hiểm vì đây là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức có mối quan hệ mật thiết với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền gửi có cam kết lợi nhuận không được bảo hiểm vì đây là tiền gửi có rủi ro cao hơn các loại tiền gửi thông thường.
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 15 ngày không được bảo hiểm vì đây là tiền gửi ngắn hạn, có tính chất thanh khoản cao.
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại chính mình không được bảo hiểm vì đây là tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác không được bảo hiểm vì đây là tiền gửi giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau.
Lưu ý
Người gửi tiền cần lưu ý các loại tiền gửi không được bảo hiểm để tránh thiệt hại khi gửi tiền tại ngân hàng.
Những câu hỏi thường gặp về Bảo hiểm tiền gửi
Tại Việt Nam, theo điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg mức tiền gửi được bảo hiểm tại Việt Nam là 125 triệu đồng/người gửi tiền/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp người gửi tiền có nhiều tài khoản tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền gửi được bảo hiểm tối đa là 125 triệu đồng.
Tại Việt Nam, tất cả các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép hoạt động đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi
Bài viết nổi bật